Chai chứa khí - chai chứa khí nén và khí hóa lỏng (trừ axetylen) - kiểm tra tại thời điểm nạp - phần 2
Như đã chỉ dẫn trong 5.6, phải thực hiện việc kiểm tra có hệ thống để xác minh rằng đường dẫn qua van không bị tắc. Phương pháp được chấp nhận nên là một quy trình có các biện pháp an toàn tương đương. Việc kiểm tra có thể được thực hiện:
- Bằng cách đưa khí vào, loại khí không có phản ứng với khí được bảo quản trong chai, ở áp suất tới 5 bar (0,5 MPa) và bằng cách kiểm tra sự xả của khí;
- Bằng cách sử dụng cơ cấu được nêu trên Hình B.1 để bơm không khí bằng tay vào chai.
- Đối với chai chứa khí hóa lỏng, bằng cách kiểm tra trước tiên để bảo đảm rằng khối lượng tổng của chai tương tự như khối lượng bì được ghi nhãn trên chai. Nếu có độ chênh lệch dương, chai có thể chứa khí hóa lỏng có áp hoặc các chất nhiễm bẩn.
CHÚ THÍCH: Sự không có độ chênh lệch dương không loại trừ khả năng hiện diện của khí có áp.
- Đối với van được gắn với một cơ cấu áp suất dư [xem TCVN 9314 (ISO 15996)], bằng cách sử dụng một đầu nối riêng để giải phóng áp suất còn lại và bằng cách kiểm tra sự không có áp suất bằng một trong các phương pháp được mô tả ở trên.
B.2. Van không bị tắc
Chỉ khi xác minh được rằng lưu lượng khí hoặc dòng khí không bị tắc trong van chai thì van mới có thể được tháo ra. Phải đánh giá sự bảo vệ cá nhân trong quá trình tháo van.
B.3. Van bị tắc
B.3.1. Áp dụng các phương pháp sao cho các chai chứa khí không độc hại, không dễ cháy và không chứa cloflocacbon (non - CFC). Nên có sự đề phòng thích hợp để bảo đảm rằng không có nguy hiểm do sự sả không được kiểm soát của bất cứ khí còn sót lại nào. Khi chai có đường dẫn khí bị tắc trong van, chai phải được để ra một bên và được nhân viên được huấn luyện đào tạo chuyên nghiệp cho nhiệm vụ này xử lý theo một trong hai phương pháp sau.
a) Cưa hoặc khoan thân van tới khi chặn được đường dẫn khí giữa trụ thân van và mặt tựa trục van. Nguyên công này phải có sự làm nguội thích hợp, đặc biệt là khi xử lý các khí oxy hóa.
b) Nới lỏng hoặc chọc thủng cơ cấu an toàn hoặc giảm áp theo cách có kiểm soát.
B.3.2. Áp dụng các phương pháp sau cho các chai chứa các khí độc hại, dễ cháy, có phản ứng với không khí, có phản ứng với nước, oxy hóa và CFC.
Sau khi thải ra, việc chứa và khử khí sau đó phải được thực hiện một cách an toàn và không có sự tác động đến môi trường bằng một trong ba phương pháp sau.
a) Vặn van ra một phần trong phạm vi nắp có vòng bít được kẹp chặt và nối với chai và được thông hơi tới một điểm xả an toàn (ví dụ về một cơ cấu thích hợp được minh họa trên Hình B.2). Quy trình này phải được thực hiện một cách có kiểm soát sao cho trách được thương tích cho cá nhân.
b) Tháo van ra bằng cơ khí trong một cơ cấu tự động, khép kín chứa khí và năng lượng thải ra.
c) Đặt chai chứa khí vào thùng chứa thích hợp để chứa khí xả và năng lượng xả sau đó lắc hoặc nén chai chứa khí để xả vật liệu và áp suất còn trong chai.
Kích thước tính bằng milimét
CHÚ DẪN:
1 Ống cao su (đường kính trong 8 mm, đường kính ngoài 13 mm) được mài tới dạng quả ô liu và được ghép nối.
2 Ống (đường kính trong 3 mm, đường kính ngoài 8 mm).
3 Bầu cao su.
a Được ghép nối.
b Bóp bằng lay.
Hình B.1 - Cơ cấu điển hình để phát hiện van chai bị tắc
CHÚ DẪN:
1 Dẫn động cho máy tháo van.
2 Vòng bít kín khí.
3 Đệm kín khí.
4 Khung chai và cơ cấu kẹp.
5 Áp kế.
6 Van thông hơi.
a Chiều quay.
b Để xả khí.
Hình B.2 - Cơ cấu điển hình để tháo van chai chứa khí bị tắc
THƯ MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1] TCVN 6293 (ISO 32), Chai chứa khí dùng cho y tế - Ghi nhãn để nhận biết khí chứa.
[2] TCVN 6296 (ISO 7225), Chai chứa khí - Dấu hiệu phòng ngừa.
[3] TCVN 7762(ISO 10691), Chai chứa khí - Chai thép hàn lại được dùng cho khí dầu mỏ hóa lỏng (LPG) - Quy trình kiểm tra trước, trong và sau khi nạp.
[4] TCVN 6873(ISO 11755), Chai chứa khí - Giá chai chứa khí nén và khí hóa lỏng (trừ axetylen) - Kiểm tra tại thời điểm nạp khí.
[5] ISO 13679, Gas cylinders - Stamp marking (Chai chứa khí - Ghi nhãn tấm).
[6] TCVN 9314 (ISO 15996), Chai chứa khí - Van áp suất dư - Yêu cầu chung và thử kiểu.
[7] ISO 80000-4, Quantities and units - Part 4: Mechanics (Đại lượng và đơn vị- Phần 4 : Cơ học).
[8] EN 1919, Quantities and units - Part 4: Mechanics (Các đại lượng và đơn vị - Phần 4: Cơ học).
[9] ASTM E165, Standard Practice for Liquid Penetrant Examination for General Industry (Quy trình kỹ thuật tiêu chuẩn cho kiểm tra bằng siêu âm vùng hàn của ống và đường ống hàn).
Sưu tầm và biên soạn bởi: https://donjoy.chanh.in